Skip to main content

Lịch sử phát triển và tiến hoá của Marketing

Mục đích để mọi người hiểu lịch sử, marketing và nền kinh tế của xã hội sẽ đi về đâu trong 10 - 30 năm tới .

Tiến trình lịch sử tiến hoá của ngành Marketing từ sản phẩm đến con người, nó diễn ra song song với quá trình phát triển của xã hội và các ngành khoa học công nghệ phụ trợ.

Ở thời kỳ Industry 1.0, nếu các bạn đọc lịch sử sẽ thấy những công ty và người giàu nhất đều liên quan đến sản phẩm vật chất cụ thể (vàng, thép, dầu mỏ, , sắt, tàu lửa, vũ khí,...). Đây là thời kỳ kinh doanh tập trung vào lợi nhuận từ bán các sản phẩm độc quyền (Ideas => Product)

Ở thời kỳ Industry 2.0, những công ty tiên phong trong quy trình sản xuất (Process => Productivity) đế hướng đến gia tăng năng suất lao động, ở Mỹ là Ford Motor , ở Nhật là Toyota, ở Châu Âu  là Unilever 

Ở thời kỳ Industry 3.0, nhu cầu quản lý thông tin kinh doanh (Productivity => Programmatic), giải trí cá nhân tăng, dẫn đến sự phát triển của Silicon Valley : IBM, Intel, Microsoft, Apple

Ở thời kỳ Industry 4.0, nhu cầu số hoá các ngành dịch vụ & sản xuất để phục vụ cho trải nghiệm đa dạng ở con người (Programmatic => People). VD Amazon, Google, Facebook, Salesforce, 

Cuối cùng là Industry 5.0, nơi mà tất cả nhu cầu cuộc sống của bạn có thể được trải nghiệm tối ưu bởi 1 tập đoàn đa ngành. Google, Amazon  hay Apple đang là những công ty tiên phong, cái họ tập trung duy nhất tạo ra value (nâng cao và tối ưu CLV) từ các sản phẩm mới , dịch vụ mới ngay từ lúc chỉ là 1 ý tưởng kinh doanh . 

Họ làm được điều này vì họ có tất cả dữ liệu của con người trong các CDP của họ. Ở thời kỳ Industry 5.0, một Customer Data  Platform sẽ là thiết yếu như nhu cầu Internet với 1 con người hiện nay.

 

Popular posts from this blog

Nền tảng Dữ Liệu Khách Hàng (Customer Data Platforms - CDP) là gì? - Một cách giải thích đơn giản Ngày nay, Thu nhập dữ liệu khách hàng là một trong những hoạt động “sót còn” để phát triển doanh nghiệp. Do đó, để giúp doanh nghiệp giải đáp bài toán phức tạp liên quan đến vấn đề này, một giải pháp mới được hình thành: Nền tảng dữ liệu khách hàng (Customer Data Platform - CDP). Vậy chính xác nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là gì? Không cần sử dụng các biệt ngữ phần mềm và thuật ngữ kỹ thuật, chúng ta có thể hiểu đơn giản Nền tảng Dữ Liệu Khách Hàng như sau: 1, Nền Tảng Dữ Liệu Khách Hàng (CDP) là gì? “ A Customer Data Platform is a packaged software that consolidates customer data from multiple sources and creates a persistent, unified and real-time customer database easily accessible by other systems. ” Có thể dịch đơn giản như sau: “Nền Tảng Dữ Liệu Khách Hàng (CDP) là một loại phần mềm tạo ra một cơ sở dữ liệu khách hàng liên tục, thống nhất, bền vững có thể truy cập được từ các hệ
Nền tảng dữ liệu khách hàng (CDPs) sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong những năm tới. Quy mô thị trường nền tảng dữ liệu khách hàng sẽ tăng từ 3,5 tỷ USD vào năm 2021 lên 15,3 tỷ USD vào năm 2026, với Tốc độ tăng trưởng hàng năm tổng hợp (CAGR) là 34,6% trong giai đoạn dự báo. https://www.marketsandmarkets.com/Market-Reports/customer-data-platform-market-94223554.html Mặc dù thuật ngữ này được sử dụng đầu tiên vào năm 2013 để mô tả chung một số loại hệ thống tiếp thị có chung khả năng xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng thống nhất, nhưng vẫn có một số quan niệm sai lầm về Nền tảng dữ liệu khách hàng là gì.  Do đó, chúng ta sẽ làm rõ 9 quan điểm sai lầm về CDP ngay bên dưới bên dưới 1) CDP giống như một CRM ? Mặc dù phần mềm CDP và CRM có một vài điểm tương đồng nhưng xét về mục đích và chức năng chính thì chúng có sự khác biệt rõ ràng. CRM lưu trữ dữ liệu của những khách hàng đã từng tương tác với doanh nghiệp trước đó. Đó có thể là dữ liệu về khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện tại,
Leo CDP System Architecture  Server requirements must have Internet and have the installed Linux operating system  If you have from 100,000 to 1 million profiles Need 5 servers: 1) Data Observer: 2 servers (4 CPUs, 8 GB RAM, 20 GB SSD disk) 2) Database: 1 server (8 CPUs, 16 GB RAM, 500 GB SSD disk) 3) Data Processor: 1 server (4 CPUs, 8 GB RAM, 120 GB SSD disk) 4) Admin Dashboard: 1 server (4 CPUs, 8 GB RAM, 40 GB SSD disk) If you have from  1 million to 2 million profiles Need  10 servers: 1) Data Observer: 4 servers (4 CPUs, 8 GB RAM, 20 GB SSD disk) 2) Database: 2 servers (8 CPUs, 16 GB RAM, 500 GB SSD disk) 3) Data Processor: 2 servers (4 CPUs, 8 GB RAM, 120 GB SSD disk) 4) Admin Dashboard: 2 servers (4 CPUs, 8 GB RAM, 40 GB SSD disk) F.A.Q. in Vietnamese: 1. LEO CDP có giá bao nhiêu, mua như thế nào ? Miễn phí  cho mọi mục đích Ghi chú: 1. Profile là một data record các thông tin cá nhân và dữ liệu hành vi của khách hàng Định danh một profile bằng email hoặc số điện thoại hoặc số