Skip to main content

Phân loại dữ liệu trong CDP: Hiểu sự khác biệt giữa Sales Lead vs Prospect

Thành công của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến số lượng khách hàng hài lòng và vui vẻ mà doanh nghiệp có được. Đây là lý do tại sao nhân viên bán hàng (salespeople) đóng vai trò quan trọng nhất trong một công ty. Họ là những người tương tác với khách hàng, hiểu nhu cầu của họ, thuyết phục họ về giá trị sản phẩm của bạn và xây dựng mối quan hệ tuyệt vời giữa khách hàng và nhân viên. Trong bán hàng và tiếp thị, các từ “sales lead” và “prospect” thường bị nhầm lẫn với những thứ khác nhau.

Sales Lead (khách hàng tiềm năng) là ai?

Sales Lead hay  Customer Lead là khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng đã bày tỏ sự quan tâm đến công ty hoặc dịch vụ của bạn. Sales Lead là một người vừa bước vào kênh tiếp thị của bạn, VD  microsite  hay landing page. Anh ấy có thể đã điền vào contact form hoặc đăng ký vào chương trình của bạn hoặc nhấp vào quảng cáo của bạn, xem video livestream demo  sản phẩm. Mức độ tương tác của khách hàng tiềm năng thường là tối thiểu. Họ vừa thể hiện sự quan tâm nhưng chưa đầu tư vào sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Prospect (khách hàng tiềm năng thật sự) là ai?

Một Sales Lead sẽ trở thành Prospect nếu chúng phù hợp với tiêu chí của khách hàng mục tiêu (Target  Customer) của bạn. Prospect thể hiện mong muốn sử dụng các dịch vụ hoặc sản phẩm của bạn. Đối với ngành SaaS, anh ta hoặc cô ta đã sử dụng công cụ này thường xuyên và đã đạt được giai đoạn thanh toán. Anh ấy thậm chí có thể kiểm tra các gói, tham  khảo check giá. Đối với một doanh nghiệp thương mại điện tử, Prospect là người có thứ gì đó trong giỏ hàng của mình. Anh ấy sắp mua hàng, anh ấy chỉ cần một chút  động lực như đợi  lương về, mã giảm giá một chút.

Nói một cách dễ hiểu, một Prospect là một Sales Lead đủ tiêu chuẩn với  90% khả năng để trở thành  khách hàng đầu tiên (First-time Customer).

Sự khác biệt là gì ?

Bây giờ, khi đã xác định một Sales Lead và Prospect, cần phải hiểu rõ rằng chúng hoàn toàn khác nhau trong quá trình bán hàng (sales process). Do đó, về mặt logic, phương pháp marketing của bạn cho cả hai không thể giống nhau.

Sự khác biệt chính giữa Sales Lead và Prospect là phương pháp giao tiếp. Khách hàng tiềm năng thường được liên hệ trong các nhóm lớn hoặc như một phần của chương trình tự động. Trong cả hai trường hợp, nhóm tiếp thị xác định quy trình. Tin nhắn được gửi dưới dạng bản tin (Newsletter) hoặc qua các địa chỉ chung (marketing@abc.com, newsletter@abc.com, v.v.). Các khách hàng tiềm năng thường được liên hệ trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm nhỏ. Các đại diện bán hàng được liên kết cá nhân hóa tin nhắn và gửi đến người nhận hoặc lên lịch cuộc gọi, yêu cầu báo giá, v.v.

Sau khi công ty bạn có thông tin contact (full name, email, phone) của Sales Lead,  các profile này sẽ được tham gia vào quá trình nuôi dưỡng của khách hàng tiềm năng, trong đó Sales Lead nhận được thông tin liên lạc từ công ty với hy vọng thúc đẩy các hoạt động tương tác (activity engagement) hơn nữa, VD các customer touchpoint như website, game, workshop, webinar, PR event,... 

Các Lead có thể cần được nhóm của bạn nuôi dưỡng nhiều hơn để trở thành Prospect. Họ vẫn còn hơi sớm trong hành trình khách hàng của mình. Mặt khác, triển vọng được tạo ra sau khi đại diện bán hàng (sales rep) liên hệ với Prospect sẵn sàng bán hàng. Để trở thành Prospect, một Sales Lead phải tham gia vào hình thức chuỗi các cuộc trò chuyện qua email, cuộc gọi điện thoại hoặc cuộc gặp với đại diện bán hàng. Vì Prospect nằm sâu hơn trong phễu bán hàng so với Sales Lead, nhóm bán hàng tốt hơn nên tập trung vào Prospect hơn là Sales Lead. Bạn cần tạo một chút thúc đẩy, tạo lý do để  Prospect có thể sẽ mua sản phẩm của bạn.

Công nghệ Big Data nào sẽ giúp bạn phân biệt giữa Lead và Prospect nhanh chóng ?

LEO CDP sẽ  giúp bạn phân tách tập dữ liệu Lead thành Prospect với  công cụ Visual  Segment Builder

Download  full  tài  liệu  về  hệ  thống  LEO CDP
https://datahub4uspa.leocdp.net/ct/6iSPHWPFzywadKBpq3YJ6n

Popular posts from this blog

Nền tảng Dữ Liệu Khách Hàng (Customer Data Platforms - CDP) là gì? - Một cách giải thích đơn giản Ngày nay, Thu nhập dữ liệu khách hàng là một trong những hoạt động “sót còn” để phát triển doanh nghiệp. Do đó, để giúp doanh nghiệp giải đáp bài toán phức tạp liên quan đến vấn đề này, một giải pháp mới được hình thành: Nền tảng dữ liệu khách hàng (Customer Data Platform - CDP). Vậy chính xác nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là gì? Không cần sử dụng các biệt ngữ phần mềm và thuật ngữ kỹ thuật, chúng ta có thể hiểu đơn giản Nền tảng Dữ Liệu Khách Hàng như sau: 1, Nền Tảng Dữ Liệu Khách Hàng (CDP) là gì? “ A Customer Data Platform is a packaged software that consolidates customer data from multiple sources and creates a persistent, unified and real-time customer database easily accessible by other systems. ” Có thể dịch đơn giản như sau: “Nền Tảng Dữ Liệu Khách Hàng (CDP) là một loại phần mềm tạo ra một cơ sở dữ liệu khách hàng liên tục, thống nhất, bền vững có thể truy cập được từ các hệ
Nền tảng dữ liệu khách hàng (CDPs) sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong những năm tới. Quy mô thị trường nền tảng dữ liệu khách hàng sẽ tăng từ 3,5 tỷ USD vào năm 2021 lên 15,3 tỷ USD vào năm 2026, với Tốc độ tăng trưởng hàng năm tổng hợp (CAGR) là 34,6% trong giai đoạn dự báo. https://www.marketsandmarkets.com/Market-Reports/customer-data-platform-market-94223554.html Mặc dù thuật ngữ này được sử dụng đầu tiên vào năm 2013 để mô tả chung một số loại hệ thống tiếp thị có chung khả năng xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng thống nhất, nhưng vẫn có một số quan niệm sai lầm về Nền tảng dữ liệu khách hàng là gì.  Do đó, chúng ta sẽ làm rõ 9 quan điểm sai lầm về CDP ngay bên dưới bên dưới 1) CDP giống như một CRM ? Mặc dù phần mềm CDP và CRM có một vài điểm tương đồng nhưng xét về mục đích và chức năng chính thì chúng có sự khác biệt rõ ràng. CRM lưu trữ dữ liệu của những khách hàng đã từng tương tác với doanh nghiệp trước đó. Đó có thể là dữ liệu về khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện tại,
Leo CDP System Architecture   Checklist for Server Specification (Minimum System Requirements)  The system needs 2 public IP addresses: 1 for Leo Observer (data tracking), 1 for admin dashboard Data Observer: 2 instances  (2 CPU, 2 GB RAM, SSD disk 20 GB)  Database: 1 instance  (2 CPU, 8 GB RAM, SSD disk 120 GB) Processing Job: 1 instances  (2 CPU, 4 GB RAM, SSD disk 40 GB) Admin Dashboard: 1 instance  (2 CPU, 2 GB RAM, SSD disk 20 GB) F.A.Q. in Vietnamese: 1. LEO CDP có giá bao nhiêu, mua như thế nào ? Nền tảng Leo CDP có tất cả là 3 phiên bản:  Miễn phí  (Free Edition with maximum 10,000 human profiles) cho mục đích giáo dục, học tập và các công ty muốn thử nghiệm test thử trước quyết định mua phiên bản có tính phí. Có tính phí  (Professional  Edition - 0.07 USD / year for every human profile), phí sử dụng là 7 USD cho mỗi 1000 profile ($0.007 / profile).   Mục đích sử dụng là tối ưu kinh doanh với công nghệ Big Data, phân tích dữ liệu khách hàng và sử dụng các chức năng mặc định tr